Thứ Hai, 26 tháng 7, 2010

HUYEN QUANG

23
Huyền Quang (1254 - 1334)


Ngọ Thụy
Vũ quá khê sơn tịnh,
Phong lâm nhất mộng lương .
Phản quan trần thế giới,
Khai nhãn túy mang mang .


午 睡
雨過溪山淨
楓林一夢涼
反觀塵世介
開眼醉茫茫


sửa lại 23.9.2005


Phỏng dịch nghĩa:


Giấc ngủ trưa
Tạnh mưa khe núi nước thì trong
Rừng phong mát mẽ sau giấc ngủ say (mộng).
Nhìn lại cõi trần này.
Khi bừng mắt tỉnh dậy thấy niềm say man mác.


Giấc trưa
Mưa tạnh trong khe núi nước trong,
Thả hồn giấc mộng mát rừng phong
Từng nhìn ngoảnh lại nơi trần thế,
Bừng mắt tỉnh mà man mác lòng.


phỏng dịch
28.8.2005


24
Huyền Quang


Thạch thất
Bán gian thạch thất hòa vân trụ
Nhất lĩnh thuế y kinh tuế hàn
Tăng tại thiền sàng kinh tại án
Lô tàn cốt đốt nhật tam can




石室
半閒石室和雲住
一嶺毳衣經歲寒
僧在禪牀經在案
爐殘榾柮日三杆


Dịch nghĩa:
Nhà trên vách núi
Nửa gian nhà núi ở trong mây
Trải qua mùa đông với một áọ lông
Thày chùa ở giường thiền, kinh ở trên bàn.
Bếp tàn hương nguội nhưng mặt trời lên cao ba sào.


Nhà trên vách núi
Nửa gian thạch thất ở trong mây,
Trãi một mùa đông chiếc áo lông
Sư ở sàng thiền kinh tại án
Bếp tàn hương nguội sáng vần đông


Version 2:
Không sát ý hơn nhưng hợp vần và vui hơn


Nhà trên vách núi
Nửa gian thạch thất lẫn mây hồng,
Trãi lạnh mùa đông chiếc áo lông
Sư ở sàng thiền kinh tại án
Bếp tàn hương nguội sáng vầng đông


Phỏng dịch thơ 26.9.2005




25
Huyền Quang


Phiếm Chu
Tiểu đỉnh thừa phong phiếm diểu mang,
Sơn thanh, thủy lục hựu thu quang,
Sổ thanh ngư địch lô hoa ngoại,
Nguyệt lạc ba tâm giang mãn sương


小艇乘風泛渺茫
山清水淥又秋光
數聲漁笛蘆花外
月落波心江滿霜


Tạm dịch nghĩa:
Thuyền con cỡi gió trôi (泛) lênh đênh nơi xa mù.
Non xanh nước biếc trong nắng mùa thu
Có tiếng sáo từ thuyền chài bay ra ngoài khóm hoa laụ
Trăng rơi giữa sóng (trên) mặt sông đầy sương .


Phỏng dịch thơ:


Thuyền con cỡi gió cõi xa mù,
Nước biếc non xanh với nắng thu
Tiếng sáo thuyền ngư cập bãi lau
Trăng rơi giữa sóng lớp sương giăng.


9.2005


26
Huyền Quang


Tảo thu
Dạ khí phán lương nhập họa bình.
Tiêu tiêu đình thụ báo thu thanh .
Trúc đường vong thích hương sơ tẫn.
Nhất nhất tùng chi võng nguyệt minh .




早秋
夜氣分涼入畫屛
蕭蕭庭樹報秋聲
竹堂忘適香初燼
一一叢枝網月明


Tạm dịch nghĩa:


Ðầu thu
Khí đêm tỏa mát vào bức mành
Tiếng lá rụng của cây trong sân báo tiếng thu
Trong gian nhà trúc quên bẳng hương mới tàn
Từng cành cây đều giăng đón ánh trăng.


Ðầu thu
Hơi đêm tỏa mát bừc tranh mành,
Xào xạc cây sân nhắc tiếng thu
Quên bẳng hương tàn, nhà trúc ngụ
Từng cành giăng bủa đón trăng vàng.


Tạm phỏng dịch 25.9.2005




27
Sư Giác Hải


示 疾


春 來 花 蝶 善 知 時
花 蝶 應 須 共 應 期
花 蝶 本 來 皆 是 幻
莫 須 花 蝶 向 心 持


Thị tật


Xuân lai hoa điệp thiện tri thì
Hoa điệp ưng tu cộng ứng kỳ
Hoa điệp bổn lai giai thị huyễn
Mạc tu hoa điệp hướng tâm trì


Xuân tới hoa bướm khéo biết thời
Hoa (nở) bướm (bay) cũng theo thời hạn.
Hoa bướm hết thảy nguyên là ảo cả
Chớ nên bận lòng tới hoa và bướm.


phỏng dịch
22.8.2005
28


Trần Khâm


Xuân hiểu
Thụy khởi khải song phi,
Bất tri xuân dĩ quy .
Nhất song bạch hồ điệp ,
Phách phách sấn hoa phi


春曉
睡起啟窗扉
不知春己歸
一雙白蝴蝶
拍拍趁花飛


Xuân sớm
Ngủ dậy mở cánh cửa (sổ)
Không biết xuân đã về
Một đôi bươm bướm trắng,
Vổ cánh đưổi theo hoa bay


Dán hán tự và tạm dịch 21.8.2005

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét