Thứ Hai, 26 tháng 7, 2010

TUE TRUNG THUONG SI

36

Tuệ Trung Thượng sĩ

Kiến giải

Kiến giải trình kiến giải,
Tự niết mục tác quái.
Niết mục tác quái liễu,
Minh minh thường tự tại.

見解
見解呈見解
自捏目作怪[1]
捏目作怪了
明明常自在


Giải thích rồi lại giải thích,
Tự dụi vào mắt mình một cách lạ lùng. (quái)
Dụi mắt làm quái xong,
Sự sáng tỏ lại về và ta tự tại.

Giải thích như tui hiểu:
Sự vật khách quan không dễ nhận biết vì ta có định kiến, u mê vân vân (như là tự ấn dụi vào chính mắt mình) nên nhìn không chính xác sự vật. Khi con mắt trỡ lại bình thường thì người ta sẽ sáng tỏ sự vật khách quan trỡ lại. Và sẽ an tâm tự tại.

Tạm dịch 6.11.2005


Thứ 6, 28.10.2005

37

Phật Giám Cần thiền sư: 1059-1117, đời Tống

Vạn lý trường không vũ tiêu thời,
Nhất luân minh nguyệt ánh thanh huỵ
Phù vân yểm đoạn thiên nhân mục,
Ðắc kiến Thường Nga diện giả hy .

萬里長空雨霄時
一輪明月映清輝
浮雲掩斷千人目
得見嫦娥面者稀

Dịch nghĩa:
Ngàn dặm dài trời mưa sương mù,
Một vầng trăng sáng có ánh sáng chiếu rực rỡ.
Mây bay che phủ làm nghìn mắt người không thấy được,
Ðược nhìn mặt nàng Hằng nga quả là điều hiếm vậy.

Phỏng dịch 28.10.2005

Thứ năm 27.10.2005

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét